3 hiểu biết về sóng Elliott giúp bạn tăng hiệu quả giao dịch

Thuyết sóng Elliott được phát triển bởi Ralph Nelson vào những năm 1920. Nelson thấy rằng thị trường tài chính có những chuyển động lặp đi lặp lại nhiều lần. Những chuyển động này được gọi là sóng. Lý thuyết sóng Elliott là khá rộng và phức tạp, khiến người sử dụng mất nhiều năm để thành thạo. Mặc dù phức tạp, sóng Elliott có thể ứng dụng ngay lập tức, giúp cải thiện kỹ năng phân tích và thời gian giao dịch cho người mới.

Sóng đẩy (Impulse Wave) và sóng điều chỉnh (Corrective Wave)

 

sóng đẩy và sóng điều chỉnh

 

Giá di chuyển theo sóng đẩy và sóng điều chỉnh. Biết được sóng nào đang diễn ra và những đợt sóng gần đây là gì, giúp dự báo giá tiếp theo sẽ biến động như thế nào.

Tại sóng đẩy, giá tăng/giảm mạnh và thay đổi dựa vào xu hướng hiện tại. Trong thời gian diễn ra sóng đẩy, giá tiếp tục đạt đến các mức cao hơn vì sự tăng giá thường nhiều hơn giảm giá.

Sóng điều chỉnh là sóng nhỏ hơn xảy ra trong một xu hướng.

Nên giao dịch theo hướng sóng đẩy, vì giá đang biến động lớn theo hướng đó. Sóng đẩy cho bạn cơ hội để kiếm lợi nhuận lớn hơn so với sóng điều chỉnh.

Để nắm bắt sóng đẩy lớn hơn tiếp theo, sóng điều chỉnh được sử dụng như điểm vào của xu hướng đó,

Đặt Mua trong thời gian điều chỉnh và “lướt” trên sóng đẩy tiếp theo sẽ kiếm được lợi nhuận khi giá cao hơn. Đặt lệnh Bán trong các đợt điều chỉnh của một xu hướng giảm để kiếm lợi từ đợt sóng đi xuống tiếp theo

Quan sát độ lớn của sóng đẩy và sóng điều chỉnh cũng có thể giúp xác định khi nào xu hướng thay đổi. Trong một xu hướng tăng, với các sóng đẩy lớn và sóng điều chỉnh nhỏ. Sau đó đột nhiên xuất hiện một sóng điều chỉnh mạnh hơn các sóng điều chỉnh trước, và mạnh tương đương với sóng đẩy. điều này có thể báo hiệu xu hướng tăng có thể đã kết thúc.

Nếu đang là xu hướng xuống và có một đợt sóng lớn đi lên, nó lớn như các đợt sóng giảm trước đó, thì xu hướng này sắp đảo chiều và các nhà giao dịch sẽ tìm mua trong đợt sóng điều chỉnh tiếp theo.

Cấu trúc của xu hướng

 

cấu trúc của sóng elliott

 

Nelson nhận thấy rằng khi một xu hướng tăng đang diễn ra, nó thường có 3 bước tăng giá lớn, xen kẽ với 2 lần điều chỉnh. Điều này tạo ra một mô hình 5 sóng: đẩy, hiệu chỉnh, đây, hiệu chỉnh và đẩy. 5 sóng này được đặt lần lượt từ 1 đến 5.

Theo sau xu hướng tăng là 3 sóng thấp hơn: sóng đẩy hướng xuống, một sóng điều chỉnh theo hướng tăng và sau đó là một sóng đẩy hướng xuống khác. Những sóng này được đặt là A, B và C.

Nelson cũng nhận thấy rằng những chuyển động này có tính tuần hoàn, có nghĩa là mô hình xảy ra trên các khung thời gian nhỏ và lớn. Ví dụ, sóng đẩy đầu tiên trong một xu hướng tăng trên biểu đồ ngày sẽ bao gồm 5 sóng trên biểu đồ hàng giờ. Sóng điều chỉnh bao gồm 3 sóng nhỏ hơn nếu được xem trên khung thời gian nhỏ hơn.

Mô hình tuần hoàn này kéo dài hàng thập kỷ, với các khung thời gian nhỏ hơn thậm chí có thể nhìn thấy trên các biểu đồ một phút.

Sóng đẩy và sóng điều chỉnh giúp xác định thời điểm tham gia giao dịch và đi theo xu hướng, cấu trúc giá này có thể làm tương tự. Giả sử chỉ có một sóng đẩy, thì một sóng điều chỉnh sẽ xảy ra sau đó. Sự điều chỉnh thường sẽ diễn ra theo ba đợt: một lần giảm, một đợt tăng nhỏ và sau đó là một lần giảm nữa. Còn quá sớm để vào lệnh ở lần giảm đầu tiên, vì giá có thể tiếp tục giảm tiếp. Vì thế, cái thiện hiệu quả giao dịch bằng cách chờ đợi lần giảm thứ hai đó.

Tương tự, một khi đã có ba sóng đẩy, xu hướng tăng có thể sắp hoàn thành. Một sóng đẩy ở xu hướng xuống sau đó sẽ xác nhận rằng giá có thể sẽ giảm xuống và xu hướng tăng thực sự kết thúc.

Mô hình này xảy ra ở các thị trường có khối lượng giao dịch lớn, chẳng hạn như SPDR S&P 500 ETF (SPY). Mô hình khó phát hiện hơn, hoặc không xảy ra, trong các cổ phiếu riêng lẻ dễ bị biến động dựa trên việc mua và bán của một vài cá nhân.

Kích thước thông thường của một sóng điều chỉnh

độ lớn thông thường của sóng điều chỉnh

Mua khi có sóng điều chỉnh trong một xu hướng tăng hoặc bán khi có sóng điều chỉnh trong một xu hướng giảm, sẽ rất hữu ích nếu biết mức độ điều chỉnh lớn như thế nào.

Dựa trên mô hình 5 sóng, sóng 1 là sóng đẩy đầu tiên của xu hướng và sóng 2 là sóng điều chỉnh đầu tiên. Sóng 3 là đẩy tiếp theo, tiếp theo là sóng 4 và sóng 5.

Dựa trên nghiên cứu của Nelson, sóng 2 thường bằng 60% chiều dài của sóng 1. Nếu sóng 1 tăng $1, thì sóng 2 có thể sẽ giảm khoảng $0,6. Nếu đó là bắt đầu của một xu hướng giảm và sóng 1 là $2, thì sự điều chỉnh thường là khoảng $1,2.

Sóng 2 được theo sau bởi sóng 3. Sóng thứ 3 của một xu hướng thường lớn nhất, thường lớn hơn nhiều so với sóng 1. Sóng 4 đến tiếp theo và thường là 30% đến 40% kích thước của sóng 3. Ví dụ: nếu sóng 3 tăng $3, giá có thể giảm $0,9 tới $1,20 trong đợt sóng 4. Khái niệm tương tự đúng cho một xu hướng giảm.

Đây là mức trung bình tìm thấy qua nhiều giao dịch và xu hướng. Sự điều chỉnh có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn mức trên trong bất kỳ giao dịch nào. Dù sao thì có một sự dự đoán gần đúng về độ lớn sẽ giúp cải hiệu quả giao dịch.

Kết hợp ba khái niệm trên

 

kết hợp 3 mẹo giao dịch

 

Sử dụng ba khái niệm này bằng cách thực hiện các giao dịch theo hướng sóng đẩy. Thực hiện giao dịch trong các sóng điều chỉnh. Tìm kiếm các tín hiệu giao dịch một khi giá đã điều chỉnh xong. Việc điều chỉnh không thể dừng chính xác ở các mức phần trăm được thảo luận ở trên, do đó, điểm vào lệnh gần khu vục các mức % đã đề cập ở trên là ổn

Xem xét theo dõi từng sóng trong cấu trúc tổng thể. Ví dụ, sau khi một mô hình 5 sóng, 3 sóng điều chỉnh thường xảy ra sau đó. Theo dõi sóng đẩy sẽ biết được khả năng xu hướng thay đổi và tín hiệu đó mạnh hơn nếu được kết hợp khi mô hình 5 sóng hoặc 3 sóng điều chỉnh chấm dứt.

Ba khái niệm này có thể cải thiện kỹ năng phân tích hoặc thời gian giao dịch của trader, nhưng không phải là dễ dàng áp dụng. Lý thuyết có thể phức tạp để áp dụng, vì không phải lúc nào cũng dễ dàng tách rời mô hình 5 sóng và 3 sóng. Mô hình cũng không thường xuất hiện trong các cổ phiếu riêng lẻ, mà chỉ áp dụng cho các loại tài sản được giao dịch nhiều, loại tài sản mà không dễ bị ảnh hưởng khi có sự mua bán của vài nhà giao dịch. Tuy nhiên, khái niệm sóng đẩy và sóng điều chỉnh được áp dụng cho tất cả các thị trường và khung thời gian.

P/s: Việc sử dụng hiệu quả sóng Elliott phụ thuộc vào khả năng xác định xu hướng của bạn. Finashark xây dựng các Indicator xác định xu hướng có thể hỗ trợ tối đa cho việc giao dịch của bạn. Tải các Indicator tại đây: Các indicator hiệu quả