Khối ngoại mua ròng 186 tỷ đồng trong tháng 1 sau 9 tháng rút ròng liên tiếp. Tỷ trọng giao dịch ghi nhận ở mức thấp, chỉ 7,7% trên sàn HOSE. Trong đó, nhóm Ngân hàng (+3,1 nghìn tỷ) được vào ròng mạnh nhất giúp nâng đỡ giá của các cổ phiếu nhóm này trong tháng. Nhóm Tài nguyên cơ bản cũng tiếp tục thu hút dòng tiền ngoại với GT mua ròng +1 nghìn tỷ đồng.
Dẫn đầu GT mua ròng của khối ngoại là giao dịch thỏa thuận của AIC (+1,3 nghìn tỷ) cùng VCB (+900 tỷ), STB (+771 tỷ), HPG (+738 tỷ), VPB (+663 tỷ), VCG (+514 tỷ) và MWG (+443 tỷ) qua kênh khớp lệnh. Ngược lại, VNM (-956 tỷ), VRE (-790 tỷ), chứng chỉ quỹ FUEVFVND (-751 tỷ đồng) chịu áp lực rút ròng lớn nhất.
Dòng tiền từ NĐT cá nhân trong nước lại trở nên thận trọng hơn khi đảo chiều rút ròng đến 1,4 nghìn tỷ đồng, phần lớn ở nhóm Ngân hàng với hơn 3 nghìn tỷ đồng. Ngược lại, khối cá nhân mua ròng mạnh ở hai nhóm Thực phẩm đồ uống (+2 nghìn tỷ) và Bất động sản (+1,3 nghìn tỷ).
Xu hướng lợi nhuận q4.2023 – Phục hồi trên nền thấp
LN Q4.2023 tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực kể từ đáy ở Q4.2022. Tổng LNST toàn sàn (1.130 DN tính đến ngày 5/2) tăng mạnh 35,3% so với Q4.2022 và tăng 4,8% so với Q3/2023, ghi nhận mức LN cao nhất trong vòng 5 quý. Như vậy, LN đã lấy lại mức tăng trưởng dương sau 4 quý liên tiếp suy giảm, giúp thu hẹp tăng trưởng cả năm 2023 chỉ còn âm 3,5% so với năm 2022.
Động lực tăng trưởng mạnh nhất quý này (svck) đến từ các nhóm:
Ngân hàng (+25%), Thực phẩm & đồ uống (+52%), Xây dựng & Vật liệu (+162%), và CNTT (+31%) phục hồi mạnh. Ngành Ngân hàng gần đạt mức đỉnh LN ghi nhận vào Quý 1/2022 và ngành CNTT tiếp tục lập đỉnh lợi nhuận mới.
Các nhóm Tài nguyên cơ bản, Chứng khoán, Viễn thông cùng đảo chiều từ lỗ sang lãi, trong khi nhóm Du lịch và giải trí thu hẹp đáng kể mức lỗ cùng kỳ năm 2022.
Ngoại trừ ngành Ngân hàng và ngành CNTT, mặt bằng LN các nhóm ngành còn lại vẫn thấp hơn đáng kể so với giai đoạn 2021-2022 do niềm tin tiêu dùng vẫn thấp và sức khỏe nền kinh tế chưa hồi phục hoàn toàn. Có thể thấy các nhóm ngành Tiện ích (-27%), Hàng & Dịch vụ công nghiệp (-12%), Bán lẻ (-67%), và Ô tô (-17%) vẫn chưa quay lại quỹ đạo tăng trưởng. Ngành Bất động sản tuy tăng nhẹ 3% nhưng vẫn thấp so với các quý trước.
Xu hướng lợi nhuận q4.2023 – Còn nhiều thách thức
Và đằng sau con số tăng trưởng LN ròng ấn tượng, cũng có những dấu hiệu cho thấy sự phục hồi LN của thị trường vẫn ở giai đoạn ban đầu và vẫn còn nhiều thách thức phía trước trong quá trình hồi phục:
Quy mô doanh thu không tăng tương ứng. Tổng doanh thu toàn thị trường tiếp tục giảm nhẹ 2% svck, tác động chủ yếu bởi các ngành Bất động sản (-30%), Thực phẩm & đồ uống (-11%), Hóa chất (-9%), Tiện ích (-5%). Du lịch & giải trí là nhóm ngành có mức tăng doanh thu tốt nhất (+33%) nhờ khách du lịch quốc tế dần phục hồi sau đại dịch.
Biên lợi nhuận gộp (nhóm ngành Phi tài chính) giảm mạnh từ 15,3% trong Q4/2022 xuống 14% trong Q4/2023, thấp hơn cả mức đáy thời kỳ Covid-19 là 14,3% trong Q1/2020.
LN bất thường đến từ các khoản Thu nhập khác và Thu nhập tài chính tăng mạnh, đóng góp tới 23% tổng LNTT. Các khoản thu nhập này gia tăng đáng kể so với giai đoạn trước chủ yếu nhờ thu nhập đột biến ở cá thể một số doanh nghiệp như VIC, VHM, HNG, DHB, NVL. Nếu loại trừ các khoản đột biến này, tổng LN chỉ tăng 3% so với cùng kỳ.
Như vậy, có thể thể thấy tăng trưởng LN Quý 4/2023 phụ thuộc khá nhiều vào mức nền so sánh thấp của cùng kỳ năm 2022, bên cạnh các khoản thu nhập mang tính đột biến, chưa thể hiện sự tăng trưởng đến nhiều từ nội tại của DN. Tuy nhiên, bên cạnh các khó khăn vẫn còn đang tồn đọng, bức tranh BCTC quý cuối cùng của năm 2023 cũng đáng khích lệ khi DN đang trong quá trình tái cơ cấu thích nghi tạo bước đệm cho kỳ vọng hồi phục các mảng kinh doanh cốt lõi trong các quý tới của năm 2024.
Chiến lược đầu tư và khuyến nghị
Tín hiệu kỹ thuật – Sức mạnh xu hướng trung tính
Tín hiệu tích cực ở tháng 1 được duy trì và VNIndex tạm thời tiếp cận vùng kháng cự ngắn hạn 1.205-1.210 điểm.
- Các chỉ báo kỹ thuật như RSI và ADX ở trung hạn cho thấy tín hiệu sức mạnh xu hướng ở mức trung tính.
- Theo đó, chỉ số VNIndex khả năng sẽ có mức giao động trong vùng 1.160 – 1.210 trong những phiên giao dịch nửa cuối tháng 2 với trạng thái giằng co thường xuyên.
- Vùng hỗ trợ 1.127-1.130 điểm là vùng hỗ trợ mạnh trên VNIndex. Trường hợp thị trường điều chỉnh, NĐT cân nhắc gia tăng tỷ trọng cổ phiếu khi VNIndex giữ được vùng này và ngược lại nên đưa danh mục về trạng thái an toàn nếu chỉ số không giữ được.
Tham khảo thống kê lịch sử - Kỳ vọng quán tính tăng tiếp tục
Nhìn về lịch sử, chúng tôi thực hiện thống kê mức tăng của VNIndex theo tháng kể từ khi niêm yết (Bảng 1) để quan sát khả năng tiếp tục đi lên của VNIndex nếu tăng điểm trong tháng 1.
Kết quả tính toán (Bảng 2) trong giai đoạn 2021 – 2023 thể hiện rõ trong 23 năm qua, có tổng cộng 13 lần VNIndex tăng điểm vào tháng 1. Đồng thời, trong 13 kỳ quan sát trên có đến 10 lần chỉ số VNIndex duy trì quán tính tăng trong tháng 2, chiếm xác suất khoảng 77%.
Chiến lược thị trường – Chủ đề đầu tư chính
TTCK Việt Nam vẫn đang trong nhịp phục hồi hơn 3 tháng từ vùng đáy tháng 10/2023 với mức tăng 16,5% của VNIndex tính đến 7/2/2024. Môi trường lãi suất tiếp tục về mức rất thấp, kết quả LN phục hồi trong quý 4 và hiệu ứng từ chính sách vẫn là các yếu tố chính tác động đến thị trường giai đoạn hiện tại. Chúng tôi cũng quan sát thấy dòng tiền đã có xu hướng dịch chuyển sang các nhóm cổ phiếu “đi sau” trong năm 2023 và có mức định giá lùi về mức thấp trong lịch sử.
Tâm lý thị trường hiện khá lạc quan với kỳ vọng quán tính tăng sẽ tiếp diễn và giao dịch sẽ sôi động hơn sau kỳ nghỉ Tết Nguyên Đán. Nhìn vào lịch sử tháng 2 thông thường có xác suất tăng nhiều hơn sau tháng 1 khởi đầu tích cực trong năm.
Mặc dù vậy, NĐT cần sẵn sàng cho các “nhịp lùi lành mạnh” của thị trường để điều tiết cung cầu (P/E ước tính cho năm 2024 vẫn hấp dẫn trong dài hạn khi duy trì ở mức 10,3 lần - thấp hơn đáng kể so với mức 13,8 lần bình quân 5 năm gần nhất).
Trong khi đó các yếu tố rủi ro cho sự điều chỉnh của thị trường gồm có: xuất khẩu và tiêu dùng trong nước phục hồi chậm hơn kỳ vọng, khó khăn của ngành bất động sản và tác động gián tiếp lên các ngành khác, lạm phát và lãi suất cao ở Mỹ và Châu Âu kéo dài hơn dự kiến và căng thẳng địa chính trị leo thang.
“Phục hồi” và “Tăng trưởng” vẫn sẽ là 2 câu chuyện chính dòng tiền sẽ tìm đến trong giai đoạn tới, đặc biệt với môi trường lãi suất thấp rất trong nước và rủi ro suy thoái từ các nền kinh tế lớn có phần dịu bớt.
Các chủ đề đầu tư NĐT có thể dựa vào để tìm kiếm cơ hội trong giai đoạn đầu năm (i) Nhóm DN có trạng thái kinh doanh đã tạo đáy hồi phục và giá cổ phiếu hồi chậm hơn mặt bằng chung (ii) Nhóm duy trì tốc độ tăng trưởng bền vững ở hoạt động cốt lõi (iii) Thông tin trong mùa ĐHCĐ với kế hoạch tăng vốn/KHKD mở rộng của các DN sau phục hồi (iv) Nhóm DN sẽ hưởng lợi từ chính sách tiền tệ/tài khóa hỗ trợ của Chính phủ và các Bộ luật mới đang dần hoàn thiện.
Danh mục khuyến nghị tháng 2 chúng tôi đề xuất tiếp tục nắm giữ với HAH, PVT và thêm mới các mã DPR, QNS và VCI.