Nguồn: VCBS
Tiếp tục đà tăng trưởng trong năm 2025
Luận điểm đầu tư
Tín dụng kỳ vọng tiếp tục tăng trưởng tích cực trong năm 2025 với động lực chinh đến từ sự hồi phục của nhóm KHCN và tiềm năng mở rộng danh mục tín dụng đối với phân khúc SME trong bối cảnh môi trường lãi suất thấp và sự thúc đẩy của các chính sách hỗ trợ nền kinh tế.
Lợi nhuận giữ đà tăng trưởng khả quan nhờ: (1) NIM hợp nhất tiếp tục được mở rộng nhờ tăng trưởng tín dụng tích cực và áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng được giảm bớt; (2) FE Credit lấy lại đà tăng trưởng giúp hỗ trợ lợi nhuận hợp nhất của toàn ngân hàng; (3) Hoạt động kinh doanh của các công ty con kỳ vọng giữ mức tăng trưởng khả quan.
Cập nhật tình hình kinh doanh 9T.2024
Cho vay nhóm KHCN sụt giảm nhẹ. Kết thúc 9T.2024, cho vay nhóm KHCN (đã bao gồm cho vay giao dịch ký quỹ) giảm nhẹ 0,7% ytd, đạt khoảng gần 298 nghìn tỷ đồng và đóng góp gần 47% vào tổng dư nợ cho vay hợp nhất của ngân hàng. Trong đó, cho vay kinh doanh tăng 2,6% ytd, cho vay mua ô tô tăng 8,6% ytd, thẻ tín dụng tăng 9,6% ytd, cho vay mua nhà giảm 1,2% ytd.
Cho vay nhóm KHDN vẫn là động lực tăng trưởng chính trong thời gian vừa qua. Nhờ sự hỗ trợ từ cổ đông chiến lược SMBC, VPB có cơ hội mở rộng phân khúc KHDN lớn và FDI. Lũy kế 9 tháng đầu năm 2024, tín dụng KHDN tăng gần 27% ytd lên khoảng hơn 337 nghìn tỷ đồng, nâng tỷ trọng đóng góp trong cơ cấu cho vay khách hàng từ 47% lên 53%. Trong đó, cho vay nhóm BĐS vẫn là một trong những trụ cột tăng trưởng chính với dư nợ cho vay BĐS lũy kế 9 tháng tăng gần 25% ytd lên 250,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 39% dư nợ cho vay (Trong đó: Cho vay đối với hoạt động kinh doanh BĐS tăng 43,5% ytd; cho vay mua nhà giảm 0,2% ytd và chủ yếu tập trung cho vay phân khúc nhà phố thứ cấp).
Thu nhập ngoài lãi
Thu nhập ngoài lãi lũy kế 9 tháng đạt 8.723 tỷ đồng (-5,9% yoy). Trong đó: thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ ghi nhận sụt giảm hơn 12% so với cùng kỳ, còn 4.584 tỷ đồng; thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối có sự cải thiện rõ rệt khi ghi nhận khoản lãi 594 tỷ đồng (trong khi cùng kỳ ghi nhận lỗ 621 tỷ đồng). Đẩy mạnh xử lý nợ để cải thiện danh mục tín dụng với thu từ nợ đã xử lý rủi ro lũy kế 9 tháng đạt 3.252 tỷ đồng (+90,4% yoy).
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu hợp nhất có sự cải thiện khi tiếp tục giảm từ mức 5,08% trong Q2 xuống 4,81% trong Q3.2024, chủ yếu nhờ sự cải thiện đến từ FE Credit. Nếu tính riêng ngân hàng mẹ, tỷ lệ nợ xấu vẫn có xu hướng tăng lên trong Q3, ở mức 3,63%. Tỷ lệ nợ nhóm 2 cũng giảm liên tiếp trong 2 quý gần đây, ghi nhận ở mức 7,06% trong Q3. Tỷ lệ DPRR bao phủ nợ xấu (LLCR) tăng lên từ mức 48,08% trong Q2 lên mức 50,7%.
FE Credit
Kết thúc Q3.2024, Fe Credit ghi nhận dư nợ tín dụng đạt hơn 56 nghìn tỷ đồng (tăng trưởng 2,2% ytd). Lợi nhuận trước thuế trong Q3 đạt hơn 270 tỷ đồng, đưa lỗ lũy kế của FE Credit tính đến T9.2024 giảm xuống còn hơn 437 tỷ đồng (trong khi cùng kỳ ghi nhận lỗ hơn 3.736 tỷ đồng). Chi phí vốn giữ ở mức 6,6% trong 9 tháng, giảm so mức 9,1% cùng kỳ năm ngoái, chủ yếu đến từ mặt bằng lãi suất huy động duy trì ở mức thấp cũng như sự hỗ trợ thanh khoản từ ngân hàng mẹ và đối tác chiến lược. Tỷ lệ CIR cải thiện, đạt mức 24,9%.
Tỷ lệ nợ xấu của FE Credit có sự cải thiện trong Q3, ghi nhận ở mức 17% (giảm so với mức 20% trong quý trước), đến từ các động lực: