Nguồn: VCSC
Triển vọng dài hạn lạc quan hơn nhờ dự án Lô B
- Chúng tôi tăng giá mục tiêu cho Tổng CTCP Khoan và Dịch vụ khoan Dầu khí (PVD) thêm 15% lên 30.000 đồng/cổ phiếu nhưng duy trì khuyến nghị KHẢ QUAN do giá cổ phiếu của công ty đã tăng 24% trong 3 tháng qua. Giá mục tiêu cao hơn của chúng tôi đến từ việc chúng tôi tăng giả định tốc độ tăng trưởng cuối cùng từ 0,5% lên 2,0%, lấn áp việc điều chỉnh giảm dự báo tổng LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo giai đoạn 2023-2027 thêm 5,4% (thay đổi lần lượt 2,0%/-15,4%/- 5,5% cho năm 2023/2024/2025).
- Chúng tôi hạ dự báo tổng LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo giai đoạn 2023-2027 xuống 5,4% do giả định chi phí hoạt động trung bình của giàn khoan tự nâng (JU) cao hơn 5,4% trong giai đoạn 2023-2027.
- Chúng tôi tăng dự báo LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi năm 2023 thêm 11,1% lên 14,7 triệu USD (+3,9x YoY) do chúng tôi giảm 2% chi phí hoạt động trung bình của giàn JU năm 2023 theo thông tin từ PVD. Chúng tôi khẳng định lại kỳ vọng của chúng tôi về sự phục hồi mạnh mẽ vào năm 2023, được thúc đẩy bởi mức tăng 20% YoY trong giá thuê ngày giàn JU trung bình của PVD lên 78.000 USD và hiệu suất hoạt động đạt 96% (so với 85% trong năm 2022).
- Chúng tôi kỳ vọng LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi của PVD sẽ tăng 2,8 lần YoY trong năm 2024, được hỗ trợ bởi mức tăng 20% YoY của giá thuê ngày giàn JU trung bình lên 95.000 USD và sự phục hồi của mảng dịch vụ giếng khoan khi hoạt động thăm dò & khai thác (E&P) trong nước cải thiện.
- PVD có định giá hấp dẫn với P/B năm 2023/2024 là 1,0/0,9 lần và P/E là 46,3/16,3 lần (PEG 3 năm đạt 0,5 dựa trên CAGR EPS dự kiến giai đoạn 2023-2026 là 92%). Chúng tôi tin rằng tăng trưởng lợi nhuận mạnh mẽ của PVD phù hợp với mức P/E cao của công ty.
- Yếu tố hỗ trợ: Giá thuê ngày giàn JU của PVD và E&P trong nước phục hồi nhanh hơn dự kiến.
- Rủi ro: Chậm công bố quyết định đầu tư cuối cùng dự án Lô B; chi phí hoạt động cao hơn dự kiến; giá dầu giảm gây áp lực lên giá thuê ngày.
Lô B mang lại khối lượng công việc bền vững cho PVD (tổng giá trị hợp đồng ước tính đạt 2 tỷ USD và LNST đạt 267 triệu USD trong giai đoạn 2026-2050). Chúng tôi đưa đóng góp dài hạn tiềm năng từ các hợp đồng khoan và dịch vụ giếng khoan cho dự án Lô B trong giai đoạn 2028- 2050 (sau giai đoạn dự báo 2023-2027) vào định giá bằng cách tăng giả định tốc độ tăng trưởng cuối cùng từ 0,5% lên 2,0%. Có khoảng 900 giếng ở Lô B, được khoan bởi 2 giàn JU trong giai đoạn 2026-2050. Do PVD chưa công bố kế hoạch chi tiết cho các giàn khoan được sử dụng trong Lô B, chúng tôi đưa ra 2 kịch bản cho việc PVD tiến hành khoan các mỏ khí Lô B: 1) cho thuê 2 giàn JU hiện có hoặc 2) thuê 2 giàn JU và cho dự án Lô B thuê lại. Chúng tôi ước tính lợi nhuận từ hoạt động khoan và các dịch vụ liên quan đến giếng khoan sẽ đóng góp 44 triệu USD vào LNST sau lợi ích CĐTS của PVD trong giai đoạn 2026-2027 (16% tổng LNST sau lợi ích CĐTS trong giai đoạn 2026-2027). Chúng tôi kỳ vọng lợi nhuận từ Lô B sẽ đóng góp 223 triệu USD vào LNST sau lợi ích CĐTS của PVD trong giai đoạn 2028-2050.
Chúng tôi tăng giả định tổng chi phí hoạt động giai đoạn 2023-2027 thêm 5%. Do hầu hết các giàn khoan JU của PVD dự kiến sẽ hoạt động ở Đông Nam Á vào năm 2024 (thường có chi phí hoạt động cao hơn so với Việt Nam), chúng tôi nâng dự báo chi phí hoạt động năm 2024 lên 10%. Sau khi kết thúc các hợp đồng này, chúng tôi kỳ vọng một số giàn khoan JU của PVD sẽ quay trở lại Việt Nam, giúp chi phí hoạt động giảm 3% YoY trong năm 2025.