Nguồn: VCSC
Tăng trưởng lợi nhuận khiêm tốn trong năm 2023; định giá kém hấp dẫn
Chúng tôi kỳ vọng sản lượng bán trong năm 2023 sẽ không thay đổi, được đảm bảo bởi sự phục hồi của nhu cầu tiêu thụ trong nửa cuối năm 2023. Trong năm 2022, sản lượng bán của HT1 đạt 6,6 triệu tấn (+11% YoY) — phù hợp với kỳ vọng của chúng tôi. Sản lượng bán trong quý 1/2023 của HT1 vẫn ở mức thấp 1,2 triệu tấn (-19% YoY) trong bối cảnh nhu cầu xi măng rời (clinker) và xi măng ở cả thị trường trong và ngoài nước đều chững lại. Mặc dù nhu cầu triển vọng vẫn không quá tích cực trong nửa đầu năm 2023, nhưng chúng tôi kỳ vọng chi đầu tư cho cơ sở hạ tầng ngày càng tăng sẽ hỗ trợ doanh số bán vật liệu xây dựng trong nửa cuối năm 2023. Do đó, chúng tôi duy trì sản lượng bán 2023 là 6,6 triệu tấn (đi ngang YoY). Mặt khác, chúng tôi kỳ vọng giá bán bình quân năm 2023 sẽ tăng 2% YoY do HT1 chuyển chi phí điện cao hơn cho khách hàng, tăng so với dự báo trước đây của chúng tôi là ASP giảm 3% YoY. Trong giai đoạn 2024-2027, chúng tôi duy trì kỳ vọng sản lượng bán hàng của HT1 sẽ tăng 1,5%/năm.
Giá than nhiệt thấp hơn YoY trong năm 2023 sẽ bị ảnh hưởng một phần do chi phí điện tăng. Chúng tôi kỳ vọng biên lợi nhuận gộp năm 2023 sẽ tăng nhẹ đạt 10,4% - so với 10,0% vào năm 2022 chủ yếu do giả định của chúng tôi về giá than đầu vào trung bình giảm 10%. Tuy nhiên, chúng tôi điều chỉnh giảm giả định biên lợi nhuận gộp năm 2023 từ 10,9% do chúng tôi kỳ vọng giá điện sẽ tăng trung bình 5% YoY. Tuy nhiên, tác động của việc điều chỉnh này được bù đắp một phần bởi giả định của chúng tôi rằng HT1 sẽ tăng giá bán trung bình 3% YoY vào năm 2023.
HT1 có dòng tiền mạnh và rủi ro tài chính thấp. Vào cuối năm 2022, HT1 không có nợ dài hạn, không có nợ bằng ngoại tệ và tỷ lệ thanh khoản cao. Doanh thu và chi phí của công ty chủ yếu đến từ thị trường trong nước với doanh thu xuất khẩu chiếm chưa đến 1% tổng doanh thu. Chúng tôi dự kiến tỷ lệ chi trả cổ tức bằng tiền mặt là 70%-80%/năm trong giai đoạn 2023-2027.