Tập đoàn Masan (MSN): Lợi nhuận cốt lõi phù hợp dự báo; Lợi nhuận của WCM cải thiện

Nguồn: VCSC

Lợi nhuận cốt lõi phù hợp dự báo; Lợi nhuận của WCM cải thiện

 

MSN

 

1. Tổng quan KQKD 2022 của MSN

Tập đoàn Masan (MSN) công bố KQKD năm 2022, bao gồm doanh thu thuần đạt 76,2 nghìn tỷ đồng (-14% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 3,6 nghìn tỷ đồng (-58% YoY). Doanh thu chủ yếu bị ảnh hưởng bởi không còn hợp nhất mảng thức ăn chăn nuôi trong tháng 11/2021. Không tính mảng thức ăn chăn nuôi, mức tăng trưởng doanh thu tương đương (LFL) là 3% YoY vào năm 2022, được thúc đẩy bởi mức tăng trưởng doanh thu 15% YoY và 7% YoY từ Masan High-Tech Materials (MHT) và Masan MEATLife (MML). Ngoài ra, MSN đã ghi nhận doanh thu tài chính bất thường trong năm 2022. Nếu loại trừ khoản lãi bất thường này và đóng góp từ mảng thức ăn chăn nuôi trong năm 2021, LNST cốt lõi của MSN giảm 17% YoY, theo ước tính của chúng tôi.

Mặc dù doanh thu của WinCommerce (WCM) và Masan Consumer Holdings (MCH) giảm trong năm 2022, LN từ hdk (EBIT) của WCM đã cải thiện lên -0,7% trong quý 4/2022 từ -2,2% trong quý 4/2021. Ngoài ra, EBIT của MCH vẫn ổn định trong năm 2022 ở mức 19,6% so với 20,1 % trongnăm 2021.

Doanh thu năm 2022 cao hơn nhẹ so với kỳ vọng của chúng tôi và LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi thấp hơn nhẹ so với kỳ vọng của chúng tôi khi doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi ước tính hoàn thành 102% và 98% dự báo cả năm tương ứng của chúng tôi.

Số dư nợ ròng của MSN tăng lên 53,5 nghìn tỷ đồng so với 35,5 nghìn tỷ đồng vào cuối năm 2021 chủ yếu do số dư nợ ngắn hạn tăng lên 40,6 nghìn tỷ đồng trong quý 4/2022 từ 18,6 nghìn tỷ đồng trong quý 4/2021.

MSN cũng đưa ra kế hoạch doanh thu năm 2023 từ 90 nghìn tỷ đồng (+18% YoY) đến 100 nghìn tỷ đồng (+31% YoY) với LNST cốt lõi từ 4 nghìn tỷ đồng (+4% YoY) đến 5 nghìn tỷ đồng (+30% YoY).

2. Những ghi nhận chính từ các phân khúc kinh doanh

Masan Consumer Holdings (MCH): Doanh thu giảm 16% YoY trong quý 4/2022 do (1) chi tiêu của người tiêu dùng yếu trong quý 4/2022 do hoạt động xuất khẩu bắt đầu giảm từ cuối quý 3/2022, ngoài (2) mức cơ sở cao nhất trong quý 4/2021 sau khi các biện pháp giãn cách xã hội được nới lỏng vào tháng 10/ 2021. Trong năm 2022, doanh thu giảm 2% YoY do mức giảm của các mặt hàng chính là gia vị (-8,7% YoY) và thực phẩm tiện lợi (-11,4% YoY), chúng tôi cho rằng (1) hiệu ứng dự trữ của người tiêu dùng trong giai đoạn Việt Nam thực hiện giãn cách xã hội vào tháng 5 - tháng 10/2021 và (2) tâm lý người tiêu dùng thấp vào năm 2022. Tuy nhiên, MCH vẫn có thể duy trì biên LN gộp ở mức 40% vào năm 2022, giảm 10 điểm cơ bản YoY.

WCM: Trong quý 4/2022, doanh số bán hàng của WCM tăng 8% YoY so với mức chuẩn hóa trong quý 4/2021 khi các quy định giãn cách xã hội được nới lỏng và sau khi nhu cầu tăng bất thường do các đợt giãn cách xã hội trên toàn quốc vào quý 3/2021. Trong năm 2022, doanh số bán hàng của WCM giảm 5% YoY. Tuy nhiên, chúng tôi tiếp tục nhận thấy sự cải thiện trong khả năng của ban quản lý trong việc nâng cao hiệu quả của các cửa hàng mới. Trong quý 4/2022, biên LN gộp và biên lợi nhuận từ HĐKD (EBIT) lần lượt tăng 100 điểm cơ bản QoQ và 30 điểm cơ bản QoQ, mặc dù WCM đã mở thêm 253 cửa hàng WinMart+ mới. EBIT của WCM được cải thiện lên -0,7% trong quý 4/2022 từ -2,2% trong quý 4/2021.

MML: Trong quý 4/2022, doanh thu của MML tăng 34% YoY trên cơ sở LFL. Nhờ chiến lược giảm chênh lệch giá giữa các sản phẩm MEATDeli với thịt nóng tại các chợ truyền thống từ 40% vào đầu năm 2022 xuống còn khoảng 20% bắt đầu từ tháng 5/2022, sản lượng thịt mát nửa cuối năm 2022 đã tăng 30% so với nửa đầu năm 2022. Ngoài ra, biên LN gộp của các sản phẩm thịt heo có thương hiệu tăng lên 7,8% trong quý 4/2022 từ -5,1% trong quý 3/2022; tuy nhiên, điều này đã được bù đắp bằng mức giảm trong biên LN gộp của mảng chăn nuôi heo do giá heo giảm. Biên LN gộp và biên EBITDA của MML giảm 1 điểm % YoY và giảm 2,8 điểm % YoY xuống lần lượt là 7% và -0,8% trong năm 2022.