Tổng CT Khí Việt Nam (GAS): Các dự án nhập khẩu LNG vẫn khả thi trong dài hạn

Nguồn: VCSC

Các dự án nhập khẩu LNG vẫn khả thi trong dài hạn

 

GAS

 

  • Chúng tôi giảm giá mục tiêu cho GAS thêm 17% còn 112.400 đồng/cổ phiếu và điều chỉnh khuyến nghị từ MUA còn PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG. Giá mục tiêu thấp hơn của chúng tôi đến từ dự báo LNST sau lợi ích CĐTS giai đoạn 2023-2027 của chúng tôi thấp hơn 26% do các giả định về sản lượng khí thương phẩm và giá dầu nhiên liệu thấp hơn (tiêu chuẩn cho giá khí đầu ra).
  • Chúng tôi dự báo LNST sau lợi ích CĐTS năm 2023 giảm 18% YoY do giá khí đầu ra giảm khi chúng tôi dự báo giá dầu Brent và dầu nhiên liệu (FO) giảm so với cùng kỳ năm trước, trì hoãn việc vận hành kho cảng LNG Thị Vải — Giai đoạn 1 và giá khí đầu vào cao hơn 16% YoY.
  • Chúng tôi kỳ vọng tăng trưởng dài hạn của GAS sẽ được hỗ trợ nhờ nhập khẩu LNG về Việt Nam. Do chúng tôi dự báo giá nhập khẩu LNG của Việt Nam sẽ giảm còn 12 USD/triệu BTU bắt đầu từ năm 2024, chúng tôi cho rằng GAS sẽ bắt đầu vận hành kho cảng LNG Thị Vải - Giai đoạn 1 vào năm 2024, mở rộng dự án này với Giai đoạn 2 & 3 và xây dựng kho cảng LNG Sơn Mỹ để tăng sản lượng khí thương phẩm thêm 50% trong giai đoạn 2023-2027, điều này sẽ hỗ trợ CAGR EPS 10 năm đạt 10%.
  • Theo quan điểm của chúng tôi, mức định giá của GAS có vẻ hợp lý với P/E dự phóng năm 2023 là 17,1 lần — nhìn chung khá phù hợp với P/E trung bình 5 năm của các công ty cùng ngành trong khu vực (16,9 lần).
  • Yếu tố hỗ trợ: Cổ tức cao hơn kỳ vọng; sản lượng khí đầu vào từ các mỏ giá rẻ nhiều hơn kỳ vọng.
  • Rủi ro: Giá dầu Brent, FO & LPG thấp hơn dự kiến.

Chúng tôi duy trì giả định giá dầu Brent đạt 90 USD/thùng trong năm 2023 và 75 USD/thùng trong giai đoạn 2024-2027 như đã nêu trong Báo cáo cập nhật ngành năng lượng ngày 20/07/2022 của chúng tôi. Tuy nhiên, chúng tôi giảm dự phóng giá dầu FO năm 2023 từ 500 USD/tấn xuống 450 USD/tấn. Giả định giá FO thấp hơn của chúng tôi là do quy định chặt chẽ hơn của Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) về việc giảm hàm lượng lưu huỳnh trong FO của tàu xuống 0,1%, điều mà chúng tôi cho rằng sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu đối với FO Trong giai đoạn 2024-2027, chúng tôi duy trì giả định giá FO ở mức 400 USD/tấn. Do đó, chúng tôi giảm giá khí đầu ra cho các nhà máy điện xuống 5,1 USD/MMBTU vào năm 2023 nhưng duy trì ở mức 4,5 USD/MMBTU trong giai đoạn 2024-2027.

Nhu cầu khí cao hơn từ các nhà máy điện trong năm 2023 bù đắp một phần cho giá FO giảm 10% YoY. Chúng tôi kỳ vọng sản lượng từ các nhà máy nhiệt điện khí sẽ tăng 10% YoY và dự báo sản lượng từ phân khúc KCN tăng 5% YoY, phần nào bù đắp cho giá FO giảm và giá đầu vào cao hơn.

Các dự án LNG dài hạn vẫn khả thi do giá LNG nhập khẩu giảm xuống còn 12 USD/MMBTU trong giai đoạn 2024-2026, mức giá cạnh tranh đối với các mỏ khí trong nước. Trong khi đó, chúng tôi kỳ vọng giá LNG nhập khẩu sẽ duy trì ở mức cao 16 USD/MMBTU trong năm 2023 trong khi nhu cầu từ các nhà máy điện thấp hơn dự kiến sẽ tạo ra thách thức cho GAS trong việc nhập khẩu LNG. Dựa trên kế hoạch gần đây của GAS, chúng tôi lùi thời gian dự kiến vận hành kho cảng LNG Thị Vải - Giai đoạn 1 đi vào hoạt động vào năm 2024. Chúng tôi cũng lùi thời gian vận hành dự kiến của kho cảng LNG Sơn Mỹ từ năm 2025 sang năm 2027 theo các tiến độ gần đây; tuy nhiên, chúng tôi đưa kho cảng LNG Thị Vải - Giai đoạn 3 vào dự báo dài hạn của chúng tôi.